Phong tục và trình tự cưới hỏi của người Việt

Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về phong tục và trình tự cưới hỏi của người Việt Nam thì bài này đúng là bài bạn đang tìm rồi đó. Mỗi dân tộc, mỗi đất nước đều có những phong tục cưới hỏi khác nhau. Trình tự cưới hỏi của người Việt cũng có nét khác với các dân tộc khác. Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về trình tự để đôi bạn trẻ đến với nhau thành vợ thành chồng.

Trình tự đám cưới gồm mấy lễ ?

Theo phong tục truyền thống của người Việ thì có 3 lễ:

  1. Lễ dạm ngõ
  2. Lễ ăn hỏi – diễn ra sau khoảng 2 đến 3 tháng sau lễ dạm ngõ
  3. Lễ thành hôn – diễn ra sau khoảng từ 6 đến 12 tháng sau lễ ăn hỏi

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu từng lễ này nhé.

Lễ dạm ngõ (chạm ngõ, đám nói, xem mặt)

Lễ dạm ngõ (chạm ngõ, đám nói, xem mặt)
Lễ dạm ngõ (chạm ngõ, đám nói, xem mặt). Nguồn: namtay.vn

Lễ dạm ngõ còn có các tên gọi khác như: lễ chạm ngõ, lễ xem mặt, đám nói, đám nối…. Đây là một nghi lễ trong phong tục hôn nhân của người Việt. Lễ dạm ngõ này nhằm chính thức hóa quan hệ hôn nhân của hai gia đình.

Lễ chạm ngõ ngày nay là buổi gặp gỡ giữa hai gia đình. Nhà trai xin đến nhà gái đặt vấn đề chính thức cho đôi nam nữ được tìm hiểu nhau một cách kỹ càng hơn trước khi đi đến quyết định hôn nhân. Buổi lễ này, không cần vai trò hẹn trước của người mối (kể cả những trường hợp yêu nhau nhờ mai mối), không cần lễ vật rườm rà.

Về bản chất, lễ này chỉ là một ứng xử văn hóa, thông qua đó hai gia đình biết cụ thể về nhau hơn (về gia cảnh, gia phong), từ đó dẫn tới quyết định tiếp tục hay không quan hệ hôn nhân của hai gia đình. Lễ vật của lễ chạm ngõ theo truyền thống rất đơn giản: chỉ có trầu cau. Nói tóm lại thì Lễ này chính là ngày đầu tiên mà nhà trai và nhà gái gặp nhau, tại đây họ sẽ bàn bạc và đi đến thống nhất ngày giờ cưới hỏi, lễ vật và cũng như yêu cầu của nhà gái về cách thức tổ chức và những dịch vụ cần thiết trong các nghi lễ tiếp theo.

Ý nghĩa lễ dạm ngõ

Nếu bỏ qua lễ này mà đi thẳng vào lễ ăn hỏi thì mọi việc sẽ bị cảm thấy đường đột, ngang tắt, không có khởi đầu. Vì thế, tuy không phải là một lễ trọng nhưng lại là một lễ không thể thiếu trong tiến trình hôn lễ. Hơn nữa, lễ này không tốn kém (lễ vật chỉ có trầu cau) mà lại biểu thị được bản sắc văn hóa dân tộc (văn hoá trầu cau) thì việc bỏ qua lễ này là điều không hợp lý. Đối với lễ này, thường người Việt Nam vẫn tiến hành theo khuôn mẫu cổ truyền.

Thành phần tham dự lễ dạm ngõ

Trong lễ dạm ngõ, vì không phải là một lễ trọng nên sẽ chỉ có hai bên gia đình cô dâu và chú rể, mỗi bên sẽ có khoảng từ 5 – 7 người đại diện tham gia. Đối với lễ ăn hỏi, thành phần tham gia nhiều hơn bao gồm người nhà thân thiết cùng anh em, bạn bè gần xa của cô dâu, chú rể khoảng từ 60 – 100 người.

Nói chung thì dạm ngõ chủ yếu là nội bộ giữa hai bên gia đình bao gồm cô dâu, chú rể, bố mẹ và anh em chị ruột của cô dâu và chú rể.

Lễ vật lễ dạm ngõ

Lễ vật dạm ngõ khá đơn giản và cũng tùy theo vùng miền. Về cơ bản lễ dạm ngõ như

  • Tại miền Bắc: Lễ vật trên mâm lễ ở miền Bắc thường có cặp rượu, cặp trà, trầu cau và bánh trái. Những lễ vật này phải chuẩn bị theo số chẵn, thể hiện sự có đôi có cặp.
  • Tại miền Trung: Lễ vật của lễ dạm ngõ miền Trung gồm có khay trầu cau và chai rượu lễ gói giấy đỏ. Ngoài ra còn có thể thêm các đặc sản địa phương đó trên mâm lễ như bánh Hồng ở Phú Yên, Bình Định.
  • Tại miền Nam: Trong mâm lễ dạm ngõ ở miền Nam gồm có bánh phu thê, cặp rượu, cặp trà, mâm ngũ quả và đặc biệt là trầu cau têm cánh phượng.

Địa điểm và nội dung

Địa điểm tổ chức sự kiện dạm ngõ sẽ là ở nhà gái. Nội dung chủ yếu là đề cập đến vấn đề cưới hỏi của đôi bạn trẻ. Nhà trai đặt vấn đề xin phép nhà gái về mối hôn sự này. Tiếp tục hai bên gia đình sẽ ngồi lại nói chuyện với nhau về việc xem ngày, chọn ngày lành tháng tốt và các thủ túc khác chuẩn bị cho lễ ăn hỏi và lễ cưới sắp tới.

Lễ ăn hỏi (lễ đính hôn)

Lễ ăn hỏi, lễ đính hôn
Lễ ăn hỏi, lễ đính hôn. Nguồn: Ca sĩ Đông Hùng

Lễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả giữa hai họ. Đây là giai đoạn quan trọng trong quan hệ hôn nhân: cô gái trở thành “vợ sắp cưới” của chàng trai, và chàng trai sau khi mang lễ vật đến nhà gái là đã chính thức xin được nhận làm rể của nhà gái và tập gọi bố mẹ xưng con.

Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là chính danh công nhận sự gả con gái cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là đôi vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

Buổi lễ này nhằm thông báo chính thức giữa hai bên nội ngoại gia đình về việc hứa gả con gái giữa hai họ.Trong lễ ăn hỏi này, các thủ tục như ăn hỏi, xin cưới và nạp tài được thực hiện luôn trong ngày này. Nhà trai sẽ mang lễ vật tới nhà gái bao gồm 30 chục trầu và tráp ăn hỏi. Sau khi bố mẹ hai bên gia đình lần lượt giới thiệu thành phần tham dự thì mẹ chú rể sẽ đưa ra 30 chục trầu.

Địa điểm tổ chức

Sự kiện lễ ăn hỏi này được tổ chức tại nhà gái hoặc địa điểm thay thế do nhà gái lựa chọn.

Thành phần tham dự

Nhà trai sẽ có: Chú rể, bố mẹ, ông bà, gia đình,bạn bè và một số thanh niên chưa vợ bưng mâm quả (hoặc bê tráp). Thường thì người bê tráp là nữ nhưng do mâm quả bây giờ khá nặng nên có thể thay thế bằng nam.

Nhà gái sẽ có: Cô dâu, bố mẹ, ông bà, gia đình và một số nữ chưa chồng để đón lễ ăn hỏi, số nữ đón lễ vật tương ứng với số nam bưng mâm.

Lễ vật đám hỏi

Lễ vật của lễ ăn hỏi từ nhà trai còn phụ thuộc vào từng vùng miền khác nhau, số lượng tráp ăn hỏi ở miền Bắc thường là số lẻ 3, 5, 7, 9 tráp, trong khi ở miền Nam thì là số chẵn 4, 6, 8 hoặc 10 tráp.

Tuy nhiên, lễ ăn hỏi của cả 3 miền thường sẽ có những lễ vật cơ bản gồm: Mâm trầu cau, mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi, mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc, mâm heo quay,…Cụ thể:

  • Gợi ý 5 mâm lễ ăn hỏi gồm: rượu, trầu cau, thuốc lá, hoa quả, chè và bánh cốm (hoặc bánh dẻo, bánh nướng).
  • Gợi ý 7 mâm lễ ăn hỏi gồm: rượu, trầu cau, thuốc lá, hoa quả, chè, bánh cốm, bánh phu thê và mứt sen.
  • Gợi ý 9 mâm lễ ăn hỏi: gồm rượu, trầu cau, thuốc lá, bánh cốm, chè, hoa quả, bánh phu thê, mứt sen, xôi gấc và lợn quay.

Lễ cưới (lễ rước dâu)

Hình ảnh lễ vu quy
Lễ vu quy – nguồn: quayphongsucuoi.vn

Trước đây, người Việt gọi lễ này là lễ rước dâu. Ngày nay, trong ngôn từ của đời sống thường ngày, người ta gọi lễ này là lễ cưới, hôn lễ. Đây là hình thức liên hoan, mừng hạnh phúc cô dâu, chú rể và hai gia đình.

Đây là nghi lễ được một số xã hội quan tâm và thường chỉ được tổ chức sau khi đã được chính quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Trong tâm thức người Việt thì lễ cưới có giá trị cao hơn cả giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sự quan tâm lớn của xã hội vào buổi lễ này đôi khi gây sức ép lên những người tổ chức: họ phải đảm bảo để có thể làm hài lòng nhiều người tham dự.

Lễ cưới của người Việt thường phải xem ngày tốt để tiến hành các thủ tục như ngày tổ chức, ngày rước dâu về nhà chồng. Đây là một sự tin tưởng chuyện vui được cử hành ngày lành tháng tốt thì sẽ mang đến hạnh phúc và bình an cho cô dâu, chú rể. Họ nhà trai sẽ phải chuẩn bị đầy đủ lễ vật (như là bánh phu thê, rượu, trầu cau, trái cây,…) và sang họ nhà gái đúng ngày giờ đã xem. Các thủ tục như cha mẹ chú rể sẽ nói lời để xin con dâu với họ nhà gái, cô dâu – chú rể lạy bàn thờ tổ tiên, mời rượu cha mẹ hai bên và cha mẹ, họ hàng, anh chị em thân thiết có thể tặng quà mừng cho đôi vợ chồng mới cưới vào lúc này,…sẽ được tiến hành trước khi rước dâu về nhà chồng. Lễ cưới cũng có thể được tổ chức tại nhà thờ (dành cho những gia đình theo đạo Công giáo Rôma) hay tại chùa (cho những gia đình Phật giáo).
Chữ Song hỷ

Cũng đã có những nỗ lực nhằm sáng tạo một biểu trưng cưới hỏi ở Việt Nam như đôi chim bồ câu, quả cau lá trầu, song biểu trưng thường gặp, cô đúc nhất về ngữ nghĩa trong lễ cưới ở Việt Nam xưa nay vẫn là chữ song hỷ. Đây là biểu trưng xuất xứ từ phong tục cưới hỏi Trung Quốc, với ý nghĩa trước kia thể hiện hai niềm vui lớn: đại đăng khoa (thi đỗ làm quan) và tiểu đăng khoa (cưới vợ), nay song hỷ biểu thị niềm vui chung của hai họ. Nhiều người Việt không hiểu chữ Hán nhưng khi nhìn vào chữ này cũng biết những nơi dán biểu trưng này đang có đám cưới. Cũng co 1 thể dùng chữ Lễ Tân hôn cho nhà trai hay Lễ Vu quy cho nhà gái.

Trong lễ cưới Việt Nam, thông thường sẽ có một bữa tiệc được tổ chức ở nhà hàng hoặc tại gia để mời bạn bè đến chung vui. Những người tham dự thường đem tặng các đồ mừng đám cưới hoặc tiền mừng. Quà cưới thường trang trọng, được bọc giấy điều, tiền có thể được bỏ vào bì thư đỏ. Trong đám cưới, ban lễ tân (thường là người thân của chú rể hay cô dâu) đứng ra nhận quà mừng. Có những đám cưới tổ chức tiệc trà, đơn giản hơn tiệc cưới thông thường, có ý không yêu cầu người tham dự mang quà mừng.

Trong cuộc sống hiện đại, nhiều đôi dâu rể còn thường chụp ảnh kỷ niệm trước lễ cưới tại các ảnh viện hoặc chụp ngoại cảnh. Trong đám cưới thì thường chụp ảnh v

Lễ vu quy tại nhà gái

Nhà trai sẽ đến nhà gái, hai bên gia đình giới thiệu thành phần tham dự, sau đó trao trầu xin dâu và xin phép cho chú rể lên phòng đón cô dâu. Sau đó, cô dâu cùng với chú rể làm lễ gia tiên tại nhà gái và nhà trai xin phép được đưa cô dâu về bên nhà trai. Đại diện nhà gái đồng ý cho nhà trai rước cô dâu.

Lễ thành hôn tại nhà trai

Khi đi rước cô dâu về nhà trai, cô dâu và chú rể cùng thắp hương trước bàn thờ gia tiên của nhà trai. Sau đó, đại diện bên nhà trai sẽ có đôi lời phát biểu trước quan viên hai họ, chú rể dắt cô dâu chào mẹ chồng, chào quan viên hai họ, trao quà và sau đó là chung vui tiệc mặn cùng với chương trình văn nghệ đã chuẩn bị.

Kết bài

Như vậy mamquacuoihoi.com đã giới thiệu sơ lược về trình tự tổ chức Lễ cưới và các bước thực hiện. Trên thực tế mỗi dân tộc, mỗi địa phương có những thay đổi và phong tục khác nhau. Khi tiến tới hôn nhân thì chúng ta nên tôn trọng phong tục của mỗi dân tộc và địa phương và cố gắng giữ gìn và phát huy những giá trị đó. Cảm ơn Anh Chị đã đọc bài.